Giới thiệu:
Những hướng dẫn này được trích ra từ hướng dẫn chăm sóc phẫu thuật tại Bệnh viện tuyến Quận/Huyện (SCDH) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Đây là bộ công cụ trong một phần của Chương trình quản lý tổng hợp của WHO về Cấp cứu và Chăm sóc Phẫu thuật cần thiết (IMEESC- Emergency and Essential Surgical Care) .
Nội dung bộ công cụ này gồm 22 phần như sau
1. Kháng sinh dự phòng
2. Điều trị kháng sinh
3. Dự phòng uốn ván
4. Thất bại của phương pháp tiệt trùng bình thường
5. Làm sạch, khử trùng và tiệt trùng
6. Xử lý chất thải
7. Hồi sức
8. Bất tỉnh
9. Quản lý vết thương
10. vết rách tay
11. Vết rách và vết thương cụ thể
12. Phẫu thuật cắt bỏ
13. Dẫn lưu
14. Đặt ống dẫn lưu ngực và dẫn lưu vùng thấp
15. Viêm mô tế bào và áp xe
16. Gãy xương hở
17. Chấn thương chi trên
18. Chấn thương chi dưới
19. Chấn thương cột sống
20. Gãy xương ở trẻ em
21. Hội chứng chèn ép khoang
22. Hội chứng tắc mạch do mỡ
Khái niệm
- Kháng sinh dự phòng khác với điều trị kháng sinh.
- Kháng sinh dự phòng là nhằm ngăn chặn nhiễm trùng hoặc làm giảm khả năng nhiễm trùng. Nó không được thiết kế để ngăn ngừa nhiễm trùng trong các tình huống nhiễm trùng nói chung.
Xem xét sử dụng dự phòng
- Đối với những vết thương do chấn thương mà có thể không cần can thiệp phẫu thuật
- Khi can thiệp phẫu thuật sẽ bị trì hoãn trong hơn 6 giờ.
Sử dụng liều điều trị nếu có dấu hiệu nhiễm trùng hoặc có khả năng nhiễm trùng
- Dùng thuốc kháng sinh trước khi phẫu thuật, trong vòng 2 giờ trước khi rạch da, do đó mức độ mô là đủ trong khi phẫu thuật
- Có thể dùng hơn một liều nếu các cuộc mổ kéo dài hơn 6 giờ hoặc có mất máu đáng kể.
- Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ và rửa vết thương với các dung dịch kháng sinh không được khuyến khích.
Sử dụng kháng sinh dự phòng
1. Lý do cơ sinh học làm tăng nguy cơ nhiễm trùng:
- Cấy ghép nội tạng
- Tiền sử bệnh van tim
- Có bộ phận giả
2. Lý do y học làm ảnh hưởng tới khả năng chữa bệnh hoặc làm tăng nguy cơ nhiễm trùng:
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh mạch máu ngoại vi
- Khả năng hoại tử hoặc uốn ván
- Trạng thái suy giảm miễn dịch
3. Vết thương hoặc tình huống có nguy cơ cao:
- Vết thương xuyên thấu
- Chấn thương bụng
- Gãy xương hở
- Vết thương có mô bị mất sinh khí
- Vết rách lớn hơn 5 cm hoặc rách phức tạp
- Vết thương bị nhiễm bẩn
- Vị trí giải phẫu có nguy cơ cao như tay hoặc chân
- Phẫu thuật mật và ruột.
Sử dụng kháng sinh dự phòng bằng đường tĩnh mạch (IV)
Trong tình huống phẫu thuật sạch để làm giảm nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu, vì da và các dụng cụ không bao giờ hoàn toàn vô trùng.
Dự phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân có bệnh van tim
- Thủ thuật vùng miệng và đường hô hấp trên:
Amoxicillin 3 g uống 1 giờ trước khi phẫu thuật
và 1,5 g uống 6 giờ sau liều đầu tiên
- Thủ thuật ở đường tiêu hóa và sinh dục:
Ampicillin 3 g 1 giờ trước khi phẫu thuật
và Gentamicin 1,5 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch (liều tối đa 80 mg) 30 phút trước khi phẫu thuật.
PHẦN 2: SỬ DỤNG KHÁNG SINH
- Khi bệnh nhân có một vết thương rộng và đến sau hơn 6 tiếng đồng hồ, bạn nên xem như nó đã bị nhiễm trùng, và cần sử dụng liệu trình điều trị kháng sinh.
- Penicillin và metronidazole là hai kháng sinh có tác dụng tốt và phổ rộng.
- Theo dõi thường xuyên quá trình lành vết thương và tình trạng nhiễm trùng.
- Hãy ứng dụng các hướng dẫn sử dụng kháng sinh và độ nhạy đã biết trước.
- Tiếp tục điều trị kháng sinh trong 5-7 ngày.
Những hướng dẫn này được trích ra từ hướng dẫn chăm sóc phẫu thuật tại Bệnh viện tuyến Quận/Huyện (SCDH) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Đây là bộ công cụ trong một phần của Chương trình quản lý tổng hợp của WHO về Cấp cứu và Chăm sóc Phẫu thuật cần thiết (IMEESC- Emergency and Essential Surgical Care) .
Nội dung bộ công cụ này gồm 22 phần như sau
1. Kháng sinh dự phòng
2. Điều trị kháng sinh
3. Dự phòng uốn ván
4. Thất bại của phương pháp tiệt trùng bình thường
5. Làm sạch, khử trùng và tiệt trùng
6. Xử lý chất thải
7. Hồi sức
8. Bất tỉnh
9. Quản lý vết thương
10. vết rách tay
11. Vết rách và vết thương cụ thể
12. Phẫu thuật cắt bỏ
13. Dẫn lưu
14. Đặt ống dẫn lưu ngực và dẫn lưu vùng thấp
15. Viêm mô tế bào và áp xe
16. Gãy xương hở
17. Chấn thương chi trên
18. Chấn thương chi dưới
19. Chấn thương cột sống
20. Gãy xương ở trẻ em
21. Hội chứng chèn ép khoang
22. Hội chứng tắc mạch do mỡ
PHẦN 1: KHÁNG SINH DỰ PHÒNG
Khái niệm
- Kháng sinh dự phòng khác với điều trị kháng sinh.
- Kháng sinh dự phòng là nhằm ngăn chặn nhiễm trùng hoặc làm giảm khả năng nhiễm trùng. Nó không được thiết kế để ngăn ngừa nhiễm trùng trong các tình huống nhiễm trùng nói chung.
Xem xét sử dụng dự phòng
- Đối với những vết thương do chấn thương mà có thể không cần can thiệp phẫu thuật
- Khi can thiệp phẫu thuật sẽ bị trì hoãn trong hơn 6 giờ.
Sử dụng liều điều trị nếu có dấu hiệu nhiễm trùng hoặc có khả năng nhiễm trùng
- Dùng thuốc kháng sinh trước khi phẫu thuật, trong vòng 2 giờ trước khi rạch da, do đó mức độ mô là đủ trong khi phẫu thuật
- Có thể dùng hơn một liều nếu các cuộc mổ kéo dài hơn 6 giờ hoặc có mất máu đáng kể.
- Việc sử dụng kháng sinh tại chỗ và rửa vết thương với các dung dịch kháng sinh không được khuyến khích.
Sử dụng kháng sinh dự phòng
1. Lý do cơ sinh học làm tăng nguy cơ nhiễm trùng:
- Cấy ghép nội tạng
- Tiền sử bệnh van tim
- Có bộ phận giả
2. Lý do y học làm ảnh hưởng tới khả năng chữa bệnh hoặc làm tăng nguy cơ nhiễm trùng:
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh mạch máu ngoại vi
- Khả năng hoại tử hoặc uốn ván
- Trạng thái suy giảm miễn dịch
3. Vết thương hoặc tình huống có nguy cơ cao:
- Vết thương xuyên thấu
- Chấn thương bụng
- Gãy xương hở
- Vết thương có mô bị mất sinh khí
- Vết rách lớn hơn 5 cm hoặc rách phức tạp
- Vết thương bị nhiễm bẩn
- Vị trí giải phẫu có nguy cơ cao như tay hoặc chân
- Phẫu thuật mật và ruột.
Sử dụng kháng sinh dự phòng bằng đường tĩnh mạch (IV)
Trong tình huống phẫu thuật sạch để làm giảm nguy cơ nhiễm trùng hậu phẫu, vì da và các dụng cụ không bao giờ hoàn toàn vô trùng.
Dự phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân có bệnh van tim
- Thủ thuật vùng miệng và đường hô hấp trên:
Amoxicillin 3 g uống 1 giờ trước khi phẫu thuật
và 1,5 g uống 6 giờ sau liều đầu tiên
- Thủ thuật ở đường tiêu hóa và sinh dục:
Ampicillin 3 g 1 giờ trước khi phẫu thuật
và Gentamicin 1,5 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch (liều tối đa 80 mg) 30 phút trước khi phẫu thuật.
PHẦN 2: SỬ DỤNG KHÁNG SINH
- Khi bệnh nhân có một vết thương rộng và đến sau hơn 6 tiếng đồng hồ, bạn nên xem như nó đã bị nhiễm trùng, và cần sử dụng liệu trình điều trị kháng sinh.
- Penicillin và metronidazole là hai kháng sinh có tác dụng tốt và phổ rộng.
- Theo dõi thường xuyên quá trình lành vết thương và tình trạng nhiễm trùng.
- Hãy ứng dụng các hướng dẫn sử dụng kháng sinh và độ nhạy đã biết trước.
- Tiếp tục điều trị kháng sinh trong 5-7 ngày.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét